Friday, July 1, 2011

Phẫu thuật cắt túi mật nội soi (laparoscopic cholecystectomy)

Năm 1987 Mouret tại Pháp đã thực hiện trường hợp cắt túi mật qua nội soi đầu tiên trên thế giới. Tới năm 1992 đã có tới 80% các trường hợp cắt túi mật được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi ổ bụng tại Mỹ. Trong những năm qua có sự bùng nổ về phẫu thuật nội soi vì những ưu điểm lớn của phẫu thuật này mang lại.

  • Vết mổ nhỏ có tính thẩm mỹ: Thay vì mở vết mổ dài như trong phương pháp mỗ mở, trong phương pháp phẫu thuật nội soi các bác sĩ chỉ cần rạch đường mổ ngắn khoảng 1cm để đưa camera vào và 2-3 lỗ để đưa dụng cụ vào. Hiện tại phẫu thuật này lại tiến thêm một bước nữa, phẫu thuật nội soi 1 lỗ (SILS- Single-incision laparoscopic surgery) hoặc không sẹo khi thực hiện phẫu thuật qua các đường tự nhiên (như cắt túi mật qua đường âm đạo-2007).
Hình vết rạch da 2cm để cắt u buồng trứng đường kính 15cm bằng Nội soi 1 đường rạch
  • Có khả năng phẫu thuật cả ở những bệnh nhân đã mổ cũ
Cắt túi mật nội soi ở bệnh nhân đã mổ cũ
  • Có khả năng thực hiện các phẫu thuật khó: Ung thư thực quản, gan, tuỵ, các viêm phúc mạc...
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc mật
  • Hình ảnh được phóng đại, độ chính xác cao.
  • Thời gian nằm viện ngắn: Phẫu thuật nội soi giúp cho bệnh nhân nhanh hồi phục, giảm thời gian nằm viện, ít đau sau mổ.
  • Giảm các biến chứng sau mổ: nhiễm trùng vết mổ, thoát vị thành bụng, tắc ruột sau mổ.
  • Giảm chi phí điều trị do thời gian phẫu thuật ngắn (7-15 phút), thời gian nằm điều trị ngắn 2-3 ngày.
Clip là cảnh cắt túi mật nội soi với dụng cụ thông thường thực hiện trên 3 đường rạch nhỏ 1cm, 1cm và 0.5cm.
Bs Nguyễn Ngọc Khánh
Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B bệnh viện Saint Paul Hà nội 
YM: nnkhanh72@yahoo.com

Friday, May 13, 2011

BỆNH TRĨ

Bs Nguyễn Ngọc Khánh-Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B
bệnh viện Saint Paul Hà nội
YM: nnkhanh72@yahoo.com
  • Bệnh trĩ là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ. Là bệnh thường gặp và khá phổ biến.
    Trĩ nội: phát sinh ở khoang dưới niêm mạc, trên đường lược, có nguồn gốc từ đám rối trĩ nội
  • Trĩ ngoại:nằm ở khoang cạnh hậu môn, dưới da, dưới đường lược, từ đám rối trĩ ngoại (mạch trực tràng dưới). 
  • Độ 1: trĩ cương tụ, có thể có hiện tượng chảy máu (chỉ to lên trong lòng ống hậu môn).
  • Độ 2: sa trĩ khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
  • Độ 3: sa trĩ khi rặn, phải dùng tay đẩy lên.  
  • Độ 4: trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch. 
  • Bệnh trĩ là do những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn bị chuyển sang trạng thái bệnh lý Cơ chế bệnh sinh chưa được làm sáng tỏ. 
  1. Thuyết mạch máu: cầu nối động – tĩnh mạch  
  2. Thuyết cơ học: do tác dụng của áp lực tăng cao, các bộ phận nâng đỡ tổ chức trĩ bị dãn và trở nên lỏng lẻo.
  • Triệu chứng lâm sàng - cận lâm sàng: Đại tiện phân máu, Đau vùng hậu môn, Búi giãn tĩnh mạch bất thường vùng hậu môn, Nội soi HM-TT thấy rõ các búi trĩ.
  • Điều trị
    1. Nội khoa: toàn thân, tại chỗ…
    2. Thủ thuật: tiêm xơ, thắt vòng cao su, quang đông hồng ngoại, nước sôi…
    3. Ngoại khoa: 
    • Milligan- Morgan 
    • Whitehead 
    • Toupet 
    • Ferguson 
    • Khâu treo trĩ bằng tay 
    • PT Longo
    • 1993, Antonio Longo – Italia thực hiện lần đầu cắt trĩ bằng máy.
    • Nguyên tắc của phẫu thuật này là cắt và khâu khoanh niêm mạc, nhằm mục đích giảm lưu lượng máu đến đám rối tĩnh mạch trĩ để thu nhỏ thể tích trĩ và tạo hình lại ống hậu môn phía ngoài. 
    • Nhược điểm: chi phí cao. 7-8 triệu đồng cho 1 dụng cụ sử dụng 1 lần.
    • Ưu điểm là phẫu thuật nhanh, thẩm mỹ, và quan trọng là hầu như không đau
     
    Bộ dụng cụ cho phẫu thuật Longo
Sơ đồ cơ chế tác dụng của PT: Cắt một vòng niêm mạc rồi khâu nối kéo búi trĩ vào trong, 
đồng thời triệt các mạch trĩ

 Tư thế bệnh nhân và vô cảm bằng gây tê tủy sống trong mổ.

 Trĩ trước phẫu thuật


 Sau mổ

Khối u khổng lồ trong ổ bụng

Bs Nguyễn Ngọc Khánh-Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B
bệnh viện Saint Paul Hà nội
YM: nnkhanh72@yahoo.com
Một khối u khổng lồ trong ổ bụng đã được phẫu thuật cắt bỏ tại bệnh viện Saint Paul ngày 12-5-2011. Người bệnh nữ 40 tuổi. Có 1 con 4 tuổi. Khoẻ mạnh. Bụng to dần trong nhiều tháng xong không để ý mà cho rằng do béo lên.
Hình ảnh trước phẫu thuật

 Hình ảnh khối u trong mổ

Khối u sau khi cắt bỏ
Kích thước: đường kính 30cm
Trọng lượng: 7.5kg
 Khối u được mở dọc
Sau mổ bệnh nhân dậy đi lại được sau 2 ngày và cảm giác “nhẹ nhõm” trở lại.
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là leiomyoma. U cơ trơn.

Tuesday, October 5, 2010

What it takes to be a Surgeon

http://www.scribd.com/doc/14181643/What-It-Takes-to-Be-a-Surgeon
bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon
bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon
bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon
bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon
bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon
bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon bác sỹ phẫu thuật surgeon

Sunday, May 23, 2010

Hướng dẫn đi khám bệnh nhanh và hiệu quả

Bs Nguyễn Ngọc Khánh-Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B
bệnh viện Saint Paul Hà nội
Bài này chỉ áp dụng cho những bệnh nhân bệnh đường tiêu hoá. Khám tại khoa phẫu thuật tiêu hoá B bệnh viện Saint-Paul (Xanh-Pôn)
Bệnh nào thì khám ở đây?
Tất cả những bệnh của đường tiêu hoá bao gồm các bệnh của: Thực quản, dạ dày, gan-đường mật, tuỵ, ruột non, đại-trực tràng, hậu môn.
Bệnh nào thì sẽ điều trị ở đây?
Khi bệnh nhân tới khám bệnh, các bác sỹ sẽ khám, có thể chỉ định làm 1 số các xét nghiệm hay chụp Xquang, siêu âm cần thiết sau đó phân loại. Những bệnh đường tiêu hoá cần điều trị phẫu thuật sẽ điều trị ở đây.
Để khám bệnh ở đây tôi bắt đầu như thế nào?
Khi có các triệu chứng bệnh của đường tiêu hóa bạn có thể đến thẳng khoa PT tiêu hóa B, (hoặc được giới thiệu đến từ các phòng khám, bác sỹ khác). Khi đến khám bạn nên/cần mang đầy đủ các giấy tờ khám bệnh của những lần khám trước vì đó là tài liệu quan trọng để các bác sỹ tham khảo, tránh được việc bạn phải làm xét nghiệm, thủ thuật chẩn đoán nhiều lần mà đôi khi không cần thiết. Bạn cũng nên mang thẻ bảo hiểm nếu có, chứng minh thư nhân dân.
Nếu phải phẫu thuật tôi sẽ phải làm những gì?
Khi đã xác định chẩn đoán, tùy loại bệnh, bác sỹ có thể quyết định bạn nằm viện điều trị trước ngày phẫu thuật hoặc ngoại trú chờ đến ngày phẫu thuật. Trong trường hợp ngoại trú bạn sẽ được phát một giấy hẹn trong đó ghi cụ thể từng việc bạn phải làm.

Friday, April 30, 2010

Ung thư đại trực tràng

(ung thư ruột già, kết tràng) 
Bs Nguyễn Ngọc Khánh-Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B
bệnh viện Saint Paul Hà nội
YM: nnkhanh72@yahoo.com
Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến nhất thứ ba ở trên thế giới, nam nhiều hơn ở phụ nữ. Một trong 14 người đàn ông và 16 phụ nữ có thể có bệnh ung thư đại trực tràng trong đời của họ. 
Như tên gọi của nó ngụ ý, loại ung thư có nguồn gốc ở đại tràng hoặc trực tràng.
Ung thư đại trực tràng phổ biến hơn ở các nước công nghiệp.
Các thói quen của cuộc sống, chủ yếu là thực phẩm, cũng đóng một vai trò trong khởi phát của bệnh.
Một số người có tính chất di truyền. Nhưng trong 75% trường hợp thì không.

Hình thành u
Ung thư đại trực tràng mất vài năm để hình thành, như phần lớn các bệnh ung thư. Nó thường được hình thành từ polyp trong lớp niêm mạc của ruột già. Có rất nhiều loại. Thông thường, chúng là lành tính. Trung bình phải mất 10 năm cho một polip có thể hình thành một khối u ung thư.
Trong quá trình phát triển ung thư, các tế bào có thể lây lan đến các hạch bạch huyết, gan và đến các bộ phận khác của cơ thể gọi là sự di căn .
Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ hai của ung thư. Các chuyên gia y tế khuyên nên sàng lọc thường xuyên ở tuổi 50 hoặc 40 đối với những người có nguy cơ ung thư, nhằm phát hiện ung thư sớm trước khi có các triệu chứng.
Khi các triệu chứng của ung thư đại trực tràng xuất hiện thì thường là bệnh đã ở giai đoạn muộn và do đó khó khăn hơn để chữa trị triệt để
Khi nào cần tư vấn bác sỹ
Những bệnh nhân trong phân có máu hoặc tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, những người có nguy cơ...được khuyên nên xét nghiệm tầm soát ung thư.

Các triệu chứng của ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường không được chú ý vì các triệu chứng sớm nghèo nàn và ít gây sự chú ý với người bệnh.
Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư đại trực tràng.
- Thay đổi thói quen đại tiện: xen kẽ giữa táo bón và tiêu chảy .
- Máu trong phân.
- Nhầy trong phân.
- Đau bụng quặn cơn, ậm ạch đầy hơi, bí trung tiện.
- Cảm giác rằng không đi ngoài hết phân, thường xuyên có cảm giác muốn đi ngoài.
- Mệt mỏi.
- Giảm cân không biết lý do.
Người nào có nguy cơ?
  • Tuổi: Căn bệnh này chủ yếu gặp ở những người trên 50 tuổi (90%). 
  • Tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp. 
  • Nó có thể là kết quả của tiếp xúc với chất gây ung thư tương tự trong môi trường hoặc thói quen ăn uống hay lối sống. 
  • Một số bệnh di truyền làm tăng nguy cơ ung thư ruột già trực tràng. Hai phổ biến nhất là ung thư đại trực tràng nonpolyposis (hoặc hội chứng Lynch) chiếm khoảng 5% trường hợp ung thư đại trực tràng và gia đình adenomatous polyposis, tham gia vào khoảng 1% trường hợp. 
  • Giới: Đàn ông là hơi nhiều nguy cơ hơn so với phụ nữ. 
  • Bệnh viêm ruột, bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng tăng nguy cơ. 
  • Bệnh tiểu đường. Trong các nghiên cứu dịch tễ học, thấy rằng ung thư đại trực tràng phổ biến hơn giữa các cá nhân với tiểu đường loại 2 hơn những người không bị ảnh hưởng. 
Yếu tố nguy cơ
  • Hút thuốc lá. Đặc biệt là những người đã hút thuốc trong nhiều năm. 
  • Uống rượu. Nghiên cứu cho thấy một liên kết giữa việc tiêu thụ rượu (ngay cả khi nó là trung bình) và một số loại ung thư : vú, đại tràng và trực tràng, thực quản, thanh quản, gan, miệng và họng. 
  • Bệnh béo phì và thừa cân. 
  • Không hoạt động thể lực. 
  • Chế độ ăn giàu thịt đỏ, thịt chế biến (xúc xích, xúc xích, giăm bông hun khói, nướng vv), và ít trái cây và rau. 
  • Việc thiếu ánh sáng tự nhiên. 
Các biện pháp sàng lọc
Sàng lọc ung thư đại trực tràng có thể làm giảm 15% đến 33% tỷ lệ tử vong do loại ung thư này ở người từ 50 tuổi trở lên 5. Đây là những gì các cơ quan y tế khuyên bạn nên.
  • Người có nguy cơ: người đàn ông và phụ nữ tuổi trên 50 năm. 
  • Test Guaiac tìm máu trong phân. 
  • Tần số: mỗi năm hay mỗi hai năm. 
  • Nội soi đại tràng ống mềm cho phép bác sĩ quan sát trực tràng và đại tràng. Đối với người có nguy cơ, những người có yếu tố hoặc gia đình phải soi đại tràng ở tuổi 40. Nếu kết quả âm tính việc xem xét này lặp lại mỗi 5-10 năm.
Các biện pháp phòng ngừa
  • Bỏ hút thuốc lá. 
  • Hoạt động thể chất. 
  • Đạt hoặc duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. 
  • Hạn chế uống rượu. 
  • Ăn đủ các loại trái cây và rau quả và ngũ cốc. 
  • Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ, thịt nguội (thịt chế biến-bảo quản).
Các biện pháp khác để ngăn chặn sự khởi phát của bệnh 
  • Bổ sung Vitamin D. Căn cứ vào kết quả của nghiên cứu khác nhau, Hiệp hội Canada khuyến cáo người dân từ năm 2007, ăn 25 mcg 25 (1.000 IU) vitamin D mỗi ngày trong mùa thu và mùa đông. Theo các nghiên cứu, vitamin D làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú và trực tràng. 
  • Thuốc
    - Aspirin. những người uống aspirin thường ít mắc bệnh ung thư đại trực tràng .
    - Thuốc chống viêm. Ngoài ra aspirin, các thuốc khác chống viêm không steroid có thể có tác dụng bảo vệ chống lại các khối u trực tràng và ung thư, chẳng hạn như ibuprofen (Advil ®, Motrin ®, vv.) Và naproxen (Aleve ®, Naproxyn ®, vv .).
Điều trị bệnh ung thư đại trực tràng
Các loại điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của tiến triển ung thư.
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật là chỗ dựa chính của điều trị. Mục đích để loại bỏ những phần bị ảnh hưởng của đại tràng hoặc trực tràng, và một chút của mô khỏe mạnh xung quanh khối u.
    Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay việc phẫu thuật điều trị ung thư đại trực tràng có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi.
    Nếu khối u ở giai đoạn đầu, đôi khi có thể chỉ cần loại bỏ khối u trong khi nội soi đại tràng (cắt polyp ung thư).
    Đôi khi phẫu thuật dự phòng được thực hiện, ở những người có nguy cơ cao của bệnh ung thư đại trực tràng.
  • Xạ trị và hóa trị: Là những phương pháp điều trị thường là cần thiết để tiêu diệt tế bào ung thư đã di cư đến các hạch bạch huyết hay ở nơi khác trong cơ thể.
    Xạ trị sử dụng nhiều nguồn tia khác nhau của bức xạ ion hóa. Nó được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật tuỳ từng bệnh nhân.
    Hóa trị được xử dụng dưới dạng tiêm hoặc dạng viên nén. Nó có thể gây ra nhiều phản ứng phụ, như mệt mỏi, buồn nôn và rụng tóc.
  • Thuốc: Các loại thuốc hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư đôi khi được sử dụng, một mình hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác. Bevacizumab (Avastin ®): giới hạn sự tăng trưởng của khối u bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới trong khối u. Nó được chỉ định như điều trị biện minh khi ung thư di căn.

Ung thư dạ dày


Bs Nguyễn Ngọc Khánh-Khoa Phẫu thuật tiêu hoá B
bệnh viện Saint Paul Hà nội
YM: nnkhanh72@yahoo.com

Mô tả chung
Dạ dày là một phần của đường tiêu hóa, nó tạo ra axit và enzym phá vỡ thức ăn trước khi chuyển chúng đến ruột non. Ung thư có thể phát triển ở bất kỳ phần nào của dạ dày.
Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày khác nhau trên toàn thế giới. Ở Nhật Bản, bệnh ung thư phổ biến nhất 1/1000 dân. Tỷ lệ này cũng cao ở Chile và Iceland.
Ung thư này được chẩn đoán chủ yếu ở người lớn tuổi, đàn ông nhiều hơn phụ nữ, người gốc châu Phi có nguy cơ cao hơn người Da trắng.
Nguyên nhân gây ung thư dạ dày.
Như với hầu hết ung thư, các nhà nghiên cứu không biết nguyên nhân chính xác của ung thư dạ dày, một số yếu tố đã được xác định là:
  • Chế độ ăn uống có chứa rất nhiều nitrat, với thực phẩm sấy khô, muối, hun khói hoặc dưa bảo quản
  • Hút thuốc
  • Tiền sử loét dạ dày (H. pylori)
  • Tuổi (hầu hết mọi người nhận được chẩn đoán trên 55 năm)
  • Giới nam giới tỷ lệ lớn hơn nữ.
  • Chủng tộc: người gốc châu Phi dễ bị
  • Teo dạ dày
  • Thiếu máu ác tính
  • Tiếp xúc với bụi và khói nhất định
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày
  • Lịch sử của phẫu thuật dạ dày
  • Tình trạng kinh tế xã hội: ung thư này xuất hiện phổ biến hơn trong quần thể kinh tế xã hội thấp hơn
  • Uống rượu
Triệu chứng và biến chứng
Nhiều triệu chứng của ung thư dạ dày rất mờ nhạt, không gây ra sự khó chịu hay đau đớn nào đó là lý do bệnh này thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.
Một số các triệu chứng:
  • Ợ nóng hay khó tiêu
  • Buồn nôn và nôn
  • Đau bụng
  • Ăn mất ngon
  • Sút cân
  • Tiêu chảy hoặc táo bón
  • Hay mệt mỏi
  • Nôn hoặc máu trong phân
  • Đầy hơi sau bữa ăn
Ung thư dạ dày giai đoạn muộn sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng về tiêu hóa và dinh dưỡng. Nó sẽ lan ra các phần khác của cơ thể, cuối cùng dẫn đến cái chết.
Các biến chứng chính phát sinh từ điều trị ung thư liên quan đến việc phẫu thuật cắt bỏ dạ dày dẫn tới các vấn đề dinh dưỡng. Ngoài ra, ung thư có thể tái phát sau khi điều trị ban đầu, vì thế mà việc tôn trọng theo dõi định kỳ có tầm quan trọng sống còn.
Chẩn đoán
Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư dạ dày, sẽ truy vấn các bệnh nhân về lối sống, bao gồm hút thuốc lá, uống rượu cũng như tiền sử ung thư dạ dày trong gia đình. Sau đó sẽ tiến hành khám lâm sàng và yêu cầu một số xét nghiệm sau:
  1. Xét nghiệm máu
  2. Xét nghiệm tìm máu trong phân
  3. Chụp dạ dày có cản quang
  4. Nội soi + sinh thiết - trong đó bao gồm một mẫu nhỏ mô được lấy ra sau đó quan sát dưới kính hiển vi tìm tế bào ung thư.
  5. Một khi ung thư được chẩn đoán, bác sĩ phải xác định giai đoạn của bệnh bằng:
  • Xquang tim-phổi - để xem có ung thư đã lan đến phổi
  • Siêu âm
  • Chụp cắt lớp vi tinh
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)
    Chỉ 10% trong những bệnh ung thư vẫn còn trong giai đoạn sớm lúc chẩn đoán.
Sau đây là các giai đoạn khác nhau của ung thư:
  • Giai đoạn 0: Ung thư không vươt ra ngoài lớp niêm mạc dạ dày
  • Giai đoạn I: ung thư đã lan xuống lớp dưới niêm mạc dạ dày nhưng vẫn chưa xâm lấn lớp cơ.
  • Giai đoạn II: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở gần dạ dày hoặc lớp cơ.
  • Giai đoạn III: Ung thư đã lan ra lớp cơ và các hạch bạch huyết, nhưng vẫn chưa xâm lấn đến các cơ quan khác hoặc ung thư đã lan đến một cơ quan gần đó mà không xâm lấn hạch bạch huyết
  • Giai đoạn IV: Ung thư đã lan tràn vượt ra ngoài các hạch bạch huyết thành dạ dày, và các cơ quan.
  • Tái phát: Ung thư phát triển trở lại sau khi điều trị ban đầu
Điều trị và phòng chống
Các ung thư dạ dày thường được chẩn đoán khi nó đã lan rộng, làm cho điều trị khó khăn hơn. Cũng như ở nhiều bệnh ung thư khác, các tùy chọn có sẵn chống lại ung thư dạ dày bao gồm xạ trị, hóa trị và phẫu thuật, được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp.
  • Giai đoạn 0 và I, thường chỉ phẫu thuật loại bỏ phần dạ dày ung thư với sự vét hạch bạch huyết nếu cần thiết.
  • Giai đoạn II, cắt dạ dày và vét hạch bạch huyết bụng.
  • Giai đoạn III yêu cầu phẫu thuật và hóa trị hoặc xạ trị.
  • Giai đoạn IV, điều trị nhằm mục đích giảm bớt các triệu chứng, và do đó phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị đều có thể được sử dụng.
Phẫu thuật:
Phẫu thuật thực hiện trong trường hợp ung thư dạ dày là cắt dạ dày. Nếu ung thư được phát hiện sớm, bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện cắt một phần dạ dày. Nếu toàn bộ dạ dày bị loại bỏ gọi là cắt dạ dày toàn bộ.
Sau khi cắt dạ dày, câu hỏi của dinh dưỡng được đặt ra. Những người đã cắt dạ dày một phần có thể ăn tương đối bình thường sau khi chữa bệnh, trong khi điều chỉnh chế độ ăn là cần thiết ở những người cắt dạ dày toàn bộ như uống bổ sung vitamin... Bởi vì bây giờ không còn dạ dày và do đó không thể hấp thụ vitamin B12 từ thức ăn được và phải thay thế bằng đường tiêm hàng tháng.
Chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp thiết lập một chế độ ăn uống thích hợp để hỗ trợ tiêu hóa cho bệnh nhân. Họ cũng khuyên bạn nên dùng thường xuyên các bữa ăn nhỏ thay vì ba bữa ăn trong ngày.
Một số người sau mổ cắt dạ dày có thể có buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy và chóng mặt gọi là hội chứng Dumping. Những triệu chứng này là do việc thức ăn qua ruột trực tiếp mà không trải qua quá trình phân hủy và đưa xuống ruột một cách từ từ từ dạ dày. Ăn bữa nhỏ thường xuyên có thể giúp giảm sự khó chịu này.
Hóa trị
Hóa trị bao gồm việc sử dụng thuốc để chống lại các bệnh ung thư từ bên trong cơ thể. Trong điều trị ung thư dạ dày có nhiều phác đồ hoá chất đã được áp dụng.
Các tác dụng phụ của hóa trị liệu:
  • buồn nôn và ói mửa
  • Rụng tóc
  • mệt mỏi
  • tiêu chảy
  • ớn lạnh
  • khó thở
  • ho
  • vết loét miệng
Nghiên cứu đang được triển khai để phát triển một hóa trị tại chỗ, do đó cho phép các thuốc trực tiếp vào bụng, nơi có thể có tế bào ung thư.
Xạ trị:
Xạ trị nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư từ một nguồn bên ngoài. Trong một số trường hợp, xạ trị trước khi phẫu thuật có thể làm giảm khối lượng của khối u và tạo thuận lợi cho phẫu thuật.
Một số tác dụng phụ thường gặp, bao gồm:
  • mệt mỏi
  • tấy đỏ và khô da ở các bức xạ
  • buồn nôn và ói mửa
  • giảm sự thèm ăn
  • tiêu chảy
Các yếu tố nguy cơ nói trên, bao gồm chế độ ăn uống có thể cho chúng ta những manh mối để có các biện pháp giảm nguy cơ ung thư dạ dày:
  • áp dụng một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh, và dùng thường xuyên của các loại trái cây và rau quả
  • bỏ rượu
  • tránh viêm loét (H. pylori), và theo sự tiến triển của các triệu chứng hoặc các vấn đề khác